UBND
QUẬN GÒ VẤP
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TÂN SƠN
Số: 236/KH-TnS
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Gò Vấp, ngày 11 tháng 10 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
Chiến lược phát triển Trường trung học cơ sở Tân Sơn
Giai đoạn 2017 - 2022
Trường THCS Tân Sơn có quyết định thành lập từ năm 2007 theo Quyết định
số 1222/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân Quận Gò Vấp, nhưng
đến năm học 2013 – 2014 mới chính thức hoạt động. Với 04 năm xây dựng và phát
triển, nhà trường đã từng bước lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Những năm
gần đây, được sự chỉ đạo, quan tâm đầu tư của Quận uỷ - Uỷ ban nhân dân quận Gò
Vấp, Phòng Giáo dục và đào tạo quận Gò Vấp, lãnh đạo và nhân dân Phường 12, đặc
biệt là sự phối hợp chặt chẽ và ủng hộ nhiệt tình của cha mẹ học sinh, với nỗ lực
và quyết tâm cao thầy và trò trường THCS Tân Sơn đã vượt qua nhiều khó khăn,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhà
trường luôn đi đúng đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, quy mô trường lớp
được ổn định và giữ vững, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường từng bước
được nâng cao, môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện.
Tổng quan nhà trường được bố trí, quy hoạch một
cách khoa học. Cơ sở vật chất của trường khá hoàn thiện, các phòng học, phòng chức năng,
phòng bộ môn được đầu tư trang thiết bị khá
đầy đủ; có sân chơi khá rộng, khu luyện tập TDTT. Ngoài việc trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy - học, nhà trường
còn chú trọng sửa sang và tu bổ khuôn viên, tôn tạo cảnh quan nhà trường đầu tư
tạo mảng xanh, xây dựng trường học thân thiện, trường xanh - sạch - đẹp. Cơ sở
vật chất cơ bản đảm bảo việc phục vụ cho các hoạt động giáo dục toàn diện
của nhà trường theo quy định, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Đội
ngũ Ban giám hiệu đều có trình độ trên chuẩn về chuyên môn, năng lực quản lý đạt
từ khá lên tốt. Hầu hết giáo viên đạt trình độ trên chuẩn. Phần lớn học sinh
chăm ngoan, sống vô tư hồn hậu, nỗ lực học tập...
Việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2017 –
2021 có một ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp nhà trường đưa ra những định hướng lớn, thể hiện hình ảnh hiện thực
trong tương lai mà trường mong muốn đạt tới và các giải pháp chiến lược để đạt
được trên cơ sở khả năng hiện tại. Hơn thế, nó giúp trường THCS Tân Sơn cùng với các
nhà trường trong quận xây dựng ngành giáo dục & đào tạo quận Gò Vấp phát
triển ổn định, chất lượng; góp phần đổi mới căn bản toàn diện GD-ĐT, thực hiện
chiến lược phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2010 – 2020 của đất nước; đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói riêng, của quận, của thành
phố và đất nước nói chung
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I. Môi trường bên trong:
1.1. Số liệu cụ thể:
1.1.1 Cán bộ quản lý
Ban giám hiệu gồm: 3
người, 1 hiệu trưởng, 2 phó hiệu trưởng
1.1.2 Các tổ chức Đảng,
đoàn thể:
- Chi bộ: 18 đảng
viên
- Công đoàn: 91 công
đoàn viên
- Chi đoàn: 43 đoàn
viên
- Chi đội: 43 chi đội
- Đội thiếu niên:
1880 đội viên
1.1.3. Giáo viên
Có 12 tổ chuyên môn.
Số liệu cụ thể giáo viên ở từng phân môn như sau:
STT
|
Bộ môn
|
TSGV
|
Cân đối
|
Trình độ chuyên môn
|
Nam
|
Nữ
|
Thừa
|
Thiếu
|
Trên ĐH
|
Đại học
|
Cao đẳng
|
Khác
|
1
|
Văn - Tiếng Việt
|
|
12
|
|
1
|
1
|
10
|
1
|
|
2
|
Lịch Sử
|
|
5
|
1
|
|
1
|
4
|
|
|
3
|
Địa Lý
|
|
4
|
|
|
|
4
|
|
|
4
|
GDCD
|
|
2
|
|
|
|
2
|
|
|
5
|
Tiếng Anh
|
4
|
5
|
1
|
|
|
7
|
2
|
|
6
|
Toán
|
2
|
10
|
2
|
|
1
|
9
|
2
|
|
7
|
Vật Lý
|
2
|
3
|
2
|
|
2
|
2
|
1
|
|
8
|
Hoá học
|
1
|
3
|
2
|
|
|
4
|
|
|
9
|
Sinh vật
|
2
|
2
|
|
1
|
|
3
|
1
|
|
10
|
Công nghệ KTDV
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
11
|
Công nghệ CN
|
|
2
|
|
|
|
|
2
|
|
12
|
Công nghệ NN
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
13
|
Tin học
|
2
|
2
|
|
|
|
3
|
1
|
|
14
|
Nhạc
|
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
|
15
|
Mĩ thuật
|
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
|
16
|
Thể dục
|
3
|
1
|
|
1
|
|
4
|
|
|
Tổng cộng
|
17
|
55
|
8
|
4
|
5
|
54
|
13
|
|
1.1.4. Nhân viên: 14
người (trong đó 2 cao đẳng, 3 trung cấp)
1.1.5. Các bộ phận
TT
|
Bộ phận
|
Giáo viên-
nhân viên
|
Tình trạng
tổ chức - Trình độ chuyên môn
|
Tổng số
|
Nữ
|
Biên chế
(Cơ hữu)
|
Hợp đồng
thỉnh giảng
|
Trình độ
chuyên môn
|
>ĐH
|
ĐH
|
CĐ
|
Khác
|
1
|
BGH
|
3
|
2
|
3
|
|
|
3
|
|
|
2
|
Giám thị
|
4
|
|
4
|
|
|
4
|
|
|
3
|
Phổ cập
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
4
|
TPT Đội
|
1
|
1
|
1
|
|
|
1
|
|
|
5
|
Kế toán
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
6
|
Thủ quỹ
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
1
|
7
|
Văn thư -Học vụ
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
1
|
8
|
Thư viện
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
9
|
Y tế
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
1
|
10
|
Bảo vệ
|
5
|
|
|
5
|
|
|
|
1
|
11
|
Phục vụ
|
4
|
4
|
|
4
|
|
|
|
4
|
Tổng cộng
|
23
|
12
|
10
|
13
|
|
9
|
2
|
8
|
1.1.6. Tình hình học
sinh
Khối
|
Số lớp
|
Học sinh
|
Sĩ số TB HS/lớp
|
Số HS lưu ban
|
Học sinh khuyết tật
|
Gia đình chính sách
|
Gia đình khó khăn
|
T.số
|
Nữ
|
2 buổi/ngày
|
Dân tộc
|
6
|
10
|
422
|
210
|
131
|
7
|
42.2
|
10
|
2
|
1
|
12
|
7
|
10
|
414
|
186
|
111
|
5
|
41.4
|
5
|
3
|
|
7
|
8
|
11
|
498
|
242
|
143
|
9
|
45.3
|
17
|
2
|
|
8
|
9
|
12
|
546
|
279
|
546
|
9
|
45.5
|
0
|
3
|
1
|
13
|
Cộng
|
43
|
1880
|
917
|
931
|
30
|
|
32
|
10
|
2
|
40
|
1.1.7. Cơ sở vật chất
Diện
tích trường
|
Số
phòng học
|
Số
phòng thí nghiệm
|
Số
phòng vi tính
|
Số
phòng nghe nhìn
|
Số
phòng khác
|
7740.85
|
38
|
2
|
2
|
1
|
|
2.2.
Phân tích mặt mạnh, mặt yếu.
PHÂN TÍCH
MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG (SWOT)
Môi trường
bên trong
|
Điểm mạnh
(S)
|
Điểm yếu
(W)
|
Học sinh
|
- Đa số học
sinh (HS) chăm ngoan, lễ phép, biết lắng nghe, thích nghi khá nhanh với yêu cầu
mới, phần lớn đã tạo được nề nếp học tập tự giác, nỗ lực vươn lên trong học tập
để có cơ hội phát triển.
- Các em ham
thích hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động trải nghiệm, câu lạc
bộ, hứng thú với việc giáo viên sử dụng PP mới, hình thức dạy học mới, cách
đánh giá mới.
- Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh ở các khối 6,7,8
khá ổn định.
|
- Một số HS lười
học, ham chơi, đua đòi, thậm chí bỏ học. Gia đình bất lực trong giáo dục các
em.
- Nhiều em thiếu
năng động sáng tạo trong các hoạt động; tiếp cận khá chậm các phương pháp học
tập tích cực, hiện đại; làm việc theo
nhóm chưa tích cực. Chưa có ý thức tự học, tự tìm tòi nghiên cứu.
- Thụ động,
thiếu tự tin trong giao tiếp.
|
Đội ngũ
|
- Cán bộ quản lí đều có trình độ đại học,
đã hoàn thành bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị và các lớp bồi dưỡng, quản
lý giáo dục; có năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao. Trong công
tác lãnh đạo luôn thể hiện tính năng động, sáng tạo, nhạy bén, là hạt nhân
đoàn kết, phát huy được dân chủ trong nhà trường, tạo được uy tín trong hội đồng
sư phạm và học sinh, phụ huynh, tạo động lực cho các thành viên trong HĐSP.
- Tập thể giáo viên, nhân viên nhiệt
tình, tâm huyết, có trách nhiệm, yêu nghề, quan tâm đến HS; một số giáo viên
có nhiều kinh nghiệm giảng dạy lâu năm, hầu hết là giáo viên trẻ- năng động,
thích ứng nhanh với cái mới, có khát vọng cống hiến, vươn lên, có chí tiến thủ,
có tinh thần học hỏi. Đặc biệt, tất cả đều gắn bó đoàn kết, toàn tâm, toàn ý
xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh và phát triển.
- 100% đạt
trình độ chuẩn và trên chuẩn. Tích cực học tập nâng cao tay nghề. Chú trọng
việc giáo dục đạo đức, vừa dạy phương pháp học (cách học) phát huy tính tích
cực tự học, chủ động, sáng tạo cho học sinh, chú trọng bồi dưỡng nâng cao chỉ
số thông minh (IQ), chỉ số cảm xúc (EQ), chỉ số sáng tạo (CQ).
- Giáo viên hầu
hết tuổi đời còn trẻ nên năng động, tiếp thu nhanh các nội dung đổi mới giáo
dục. Nắm vững, hoặc khá vững nghiệp vụ sư phạm. Vận dụng tích cực các ứng dụng
công nghệ thông tin hiện đại. Có ý thức đổi mới phương pháp, hình thức dạy học.
Tận dụng thời gian lên lớp, tăng cường hiệu quả tiết dạy.
- Đa số tự giác thực hiện tốt nội qui.
qui định của nhà trường và các quy chế chuyên môn, luôn có ý thức học tập
nâng cao tay nghề, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ...
- Người đứng đầu các đoàn thể trong
nhà trường có năng lực, tâm lí, trách nhiệm, góp phần xây dựng đoàn thể khá vững
mạnh, tập hợp được quần chúng, phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc tổ chức
các hoạt động, các phong trào góp phần nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng
cho đội ngũ CB-GV-NV và giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
|
- Số lượng GV
– NV cơ hữu chưa đầy đủ, ở một số vị trí việc làm nhà trường phải hợp đồng với
các trường bạn nên đôi khi bị động trong công tác.
- Một số giáo
viên trẻ hạn chế về kinh nghiệm, kĩ năng giảng dạy và giáo dục; việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học
và kiểm tra đánh giá chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của xã hội; cá biệt có GV
còn xem nhẹ việc khuyến khích, động viên HS trong quá trình giảng dạy. Ứng dụng
công nghệ trong giảng dạy chưa thật tốt.
- Nhiều giáo
viên ở xa (thậm chí rất xa) trường nên khó khăn trong bố trí điều động công
tác của nhà trường.
- Việc sáng tạo
trong đổi mới phương pháp dạy học ở nhiều
GV chưa tốt. Cá biệt có giáo viên lâu năm ngại đổi mới, chậm chạp
trong việc ứng dụng công nghệ trong dạy học.
- Tính kỉ luật
của giáo viên chưa cao, số giáo viên đi dạy trễ, vào lớp trễ, làm việc riêng
trong giờ dạy, giảng dạy chưa nghiêm túc, chưa hết mình... không hiếm; thậm chí có giáo viên nghỉ
không phép, nhắc bài học sinh trong kiểm tra…
- Một số nhân
viên nghiệp vụ chưa tốt, trình độ chưa cao (bảo vệ, phục vụ chỉ tốt nghiệp
THCS), làm việc thiếu chuyên nghiệp nên hiệu quả công tác chưa cao. Cá biệt có
nhân viên ứng xử chưa văn minh, thường xuyên bị học sinh, phụ huynh phản ánh.
- Kết quả dạy
học năm học 2016-2017 chưa cao, nhiều giáo viên đạt tỉ lệ bộ môn giảng dạy thấp
sâu so với tỷ lệ bình quân của toàn quận. Đặc biệt là kết quả tuyển sinh lớp
10 (năm đầu tiên) của trường: đứng 14/14 trường THCS có khối 9.
- Thiếu nhiều
nhân viên: văn thư, thư viện,
|
CSVC, thiết
bị
|
- Cơ sở vật chất (CSVC) khá đầy đủ,
khang trang. Diện tích khá rộng. Môi trường sư phạm xanh- sạch- đẹp- an toàn,
tạo môi trường khá thuận lợi cho các hoạt động giáo dục và bước đầu đáp ứng
được yêu cầu đổi mới dạy và học trong giai đoạn hiện nay. Sân trường có cây
xanh, tạo cảnh quan mát mẻ, sạch đẹp để học sinh tham gia các hoạt động tập
thể.
- 38 phòng học được trang bị đầy đủ
bàn ghế, hệ thống chiếu sáng, quạt trần đảm bảo thoáng mát.
- Các phòng chức năng và phòng làm việc
được trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị và máy vi tính kết nối mạng
internet đáp ứng được nhu cầu làm việc, giảng dạy, học tập của cán bộ, nhân
viên, giáo viên và học sinh.
- Tạm đủ thiết bị, đồ dùng dạy học
theo danh mục. Trang thiết bị giảng dạy đúng chuẩn, khá
phong phú; thường xuyên được sửa chữa, mua sắm bổ sung theo yêu cầu thực tế từ
đề xuất của giáo viên nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động dạy, học và giáo dục
toàn diện trong nhà trường.
- Thực hiện quản lý và sử dụng có hiệu
quả đồ dùng dạy học, tổ chức các tiết thực hành thí nghiệm đúng kế hoạch.
|
- Phòng thí
nghiệm chưa hiện đại.
- Thư viện rộng
nhưng sắp xếp chưa khoa học nên chưa đủ chỗ cho HS đọc sách. Sách tham khảo
cho GV và HS nghèo, thiếu rất nhiều so với qui định. Chưa phát huy được vai
trò của thư viện trong việc phát triển văn hóa đọc cho học sinh.
- Thiếu nhiều
phòng chức năng: phòng môn Âm nhạc, Mỹ thuật.
- Chưa đạt
chuẩn về chất lượng bãi tập, sân chơi nên chưa đáp ứng tốt nhu cầu giải trí của
HS (số lượng ngày một tăng)
|
Thông tin
|
Có đủ các điều
kiện để đảm bảo thông tin trong và ngoài nhà trường (Điện thoại, báo chí, hoà
mạng Internet, kết nối các trang thông tin điện tử theo ngành dọc).
|
Sự kết nối
thông tin giữa nhà trường và phụ huynh thông qua cổng thông tin điện tử đôi
khi chưa kịp thời do một số giáo viên chủ nhiệm chưa nhanh nhạy. Phụ huynh
chưa quan tâm đến các hình thức thông tin điện tử.
|
Tài chính
|
Giải ngân nhanh từ ngân sách
nhà nước chi hoạt động và chi thường xuyên.
|
Nguồn lực tài
chính còn hạn chế. Ngân sách chi cho các hoạt động trải nghiệm sáng tạo của
HS và bồi dưỡng HSG của GV còn khiêm tốn.
- Năm học
2016-2017, trường có những sai phạm về công tác tài chính khiến Ủy ban quận
phải có chỉ đạo biện pháp khắc phục.
|
Lãnh đạo và quản lý
|
- Lãnh đạo và quản lý nhà trường
đoàn kết, nhiệt tình, cầu tiến, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, có trách
nhiệm cao, tận tuỵ, có ý thức học hỏi cái mới, lắng nghe góp ý. Các hoạch định
đều đặt lợi ích của HS lên trước tiên, chăm lo cho các hoạt động và sự phát
triển của nhà trường.
- Từng bước đảm nhận vai trò
lãnh đạo, quản lý một cách vững vàng và tự tin. Có phương pháp phù hợp để
thúc đẩy chất lượng dạy và học của trường, có sự sáng tạo trong công tác.
- Làm việc có tính khoa học, các kế hoạch
nhà trường được xây dựng sớm, là sản phẩm sự đóng góp của CB-GV-NV… Quan tâm
bồi dưỡng chuyên môn, tay nghề cho GV thông qua việc quản lí, kiểm tra, rút
kinh nghiệm kịp thời việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch của tổ/nhóm
chuyên môn, đặc biệt là kế hoạch chuyên đề, thao giảng.
- Ban hành các qui định nội qui, qui
chế cơ quan… kịp thời, phù hợp.
|
- Chưa có nhiều
kinh nghiệm trong quản lý nên một số việc chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
- Trình độ ngoại
ngữ, vi tính chưa thật tốt để đáp ứng yêu cầu ngày một cao về trong quản lý.
- Đội ngũ cán
bộ quản lý có sự luân chuyển, thay đổi, nên sự phối hợp trong công tác chưa
thật nhịp nhàng.
|
II. Môi trường bên ngoài (phân tích cơ hội thách thức)
PHÂN TÍCH MÔI
TRƯỜNG BÊN NGOÀI (SWOT)
Môi trường
bên ngoài
|
Cơ hội/
thuận lợi (O)
|
Thách thức/khó
khăn (T)
|
Cơ chế,
chính sách pháp luật
|
- Được tự chủ về chi tiêu nội bộ,
chính sách đãi ngộ ngày một tăng.
- Tình hình đổi mới giáo dục diễn ra
sâu rộng, đồng bộ trong cả nước nói chung, toàn ngành nói riêng, tạo điều kiện
đổi mới giáo dục nhà trường về mọi mặt, mọi phương diện (toàn diện).
- Tạo điều kiện thực hiện các mô hình
giáo dục mới, tiên tiến của giáo dục thế giới.
- Lãnh đạo ngành, lãnh đạo chính quyền
địa phương coi trọng công tác giáo dục; quan tâm, tạo điều kiện về mọi mặt.
|
- Không được
chủ động về công tác tuyển dụng nhân sự.
- Chế độ cho giáo viên chưa cao, thu
nhập của đội ngũ giáo còn thấp, nhất là đối tượng giáo viên trẻ đã ảnh hưởng không
nhỏ đến động lực phấn đấu và đầu tư toàn tâm toàn ý cho công tác giảng dạy.
|
Kinh tế
|
- Sự phát triển và hội nhập, GDP
hàng năm cao, sự mở cửa nền kinh tế giúp phát triển kinh tế nhân dân trên địa
bàn, vì vậy nhà trường có cơ hội đẩy mạnh công tác xã hội hóa GD.
- Sự phát triển kinh tế của cả nước
nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng là điều kiện để Nhà nước đầu tư
nhiều hơn cho giáo dục.
|
Địa bàn phường nơi trường trú đóng có
khá nhiều dân nhập cư, đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn. Vì vậy có nhiều
gia đình chật vật với cuộc sống mưu sinh nên chưa quan tâm sát sao con em.
|
Văn hóa
|
Chủ trương giao lưu và hội nhập quốc tế
tạo điều kiện cho HS được mở rộng tầm nhìn, tiếp thu nhiều nền văn hóa, văn
minh nhân loại. HS có cơ hội rèn luyện tiếng, giao tiếp ngoại ngữ (nhất là tiếng
Anh) một cách thuận lợi hơn.
|
- Nan giải trong giáo dục HS giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Các em dễ bị ảnh hưởng tiêu cực từ văn
hoá ngoại lai, ảnh hưởng của phim ảnh, internet… nhất là lối sống thực dụng,
các tệ nạn xã hội.
- Thiếu các hoạt động văn hóa, các khu
vực chơi cho HS tại khu dân cư.
|
Xã hội
|
- Sự quan tâm của toàn xã hội đối với
công tác giáo dục, đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao, bài bản của Phòng Giáo dục
và Đào tạo quận Gò Vấp, chính quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể.
- Đòi hỏi
ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời
kỳ hội nhập.
- Nhận thức của
nhân dân về vai trò của giáo dục ngày một tăng. Phần lớn phụ huynh chăm lo việc
học cho con em, ủng hộ các chủ trương, chương trình giáo dục của nhà trường,
kết hợp khá chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục quản lí con em. Phụ
huynh ngày càng hiểu rõ hơn vai trò của giáo dục và đã dành kinh phí đầu tư
cho con em.
- Ban đại diện
cha mẹ học sinh, chi hội khuyến học quan tâm ủng hộ nhà trường về cả tinh thần
và vật chất.
|
- Trường nằm
giáp ranh quận Tân Bình, thành phần dân cư khá phức tạp.
- Một số phụ
huynh (PH) hạn chế về trình độ, chưa quan tâm hoặc thiếu phương pháp giáo dục con em, sự gắn kết với nhà trường
chưa chặt chẽ. Cá biệt có PH chưa nhận thức đúng vai trò của các hoạt động
trong nhà trường nên không cho HS tham gia.
- Không ít PH
nuông chiều con, xử sự thiếu văn minh nêu gương xấu cho con. Nhiều cha mẹ li
dị, không sống chung nên sự quản lý, giáo dục HS chưa tốt.
- Sự phân hoá
giàu nghèo ngày càng rõ cũng là một thách thức cho sự gắn kết của HS trong
nhà trường.
- Sau kết quả
tuyển sinh 10 năm học đầu tiên có khối 9, không ít phụ huynh hoài nghi vào chất
lượng giáo dục của nhà trường, đầu năm học 2017-2018 đã xin con chuyển trái
tuyến về các trường khác trong hoặc ngoài quận.
|
Dân cư
|
Hầu hết dân cư phường nơi địa bàn trú
đóng là dân nhập cư từ các tỉnh nghèo miền Trung và miền Bắc, có truyền thống
khắc phục khó khăn để học tập, có ý thức đầu tư cho con em học để thoát
nghèo. Vì vậy tạo điều kiện tối đa cho việc học tập của con em.
|
Hầu hết là dân lao động nghèo nên lăn
lộn mưu sinh, ít có thời gian sát sao, quản lí chặt chẽ việc học tập của con
em; tuy mong muốn con cháu có kết quả học tập tốt song lại thiếu phương pháp
hỗ trợ và giáo dục tinh thần tự học; không ít phụ huynh phụ thuộc, dựa dẫm
hoàn toàn vào việc giảng dạy, giáo dục của thầy cô. Cá biệt có những phụ
huynh chưa xác định được giá trị của việc học, còn cho con em nghỉ học giữa
chừng.
|
Công nghệ
|
- Phát triển nhanh và mạnh. Tạo điều
kiện thuận lợi cho đổi mới quản lý, dạy học và học tập. Đặc biệt, sự phát triển
của công nghệ thông tin giúp cho cán bộ - giáo viên - nhân viên ngày càng thuận
lợi trong công tác quản lý và giảng dạy.
|
- Mặt trái của công nghệ là thách thức
với nhà trường khi có nhiều HS nghiện Game, tham gia các trang mạng xã hội
thiếu tỉnh táo... gây tác động không nhỏ đến tinh thần, thái độ học tập của học
sinh, phần nào ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Khoa học công nghệ phát triển đòi hỏi
giáo viên phải không ngừng tự bồi dưỡng để ứng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy còn gặp khó khăn, nhất là đối với giáo viên lớn tuổi.
|
Quốc tế
|
Sự hội nhập với thế giới, với quan hệ cởi
mở hơn đã tạo cơ hội cho sự giao lưu hội nhập, giúp ngành giáo dục nói chung
và nhà trường nói riêng tiếp cận được với những nền giáo dục tiên tiến, hiện
đại của khu vực và các nước trên thế giới để học tâp kinh nghiệm xây dựng và
phát triển nhà trường.
|
Nhiều xu hướng, nhiều mô hình về giáo
dục khiến việc chọn lọc, học hỏi cần phải rất sáng suốt và bản lĩnh, nếu
không, sẽ dễ bị lạc hướng...
|
III. Đánh giá những mặt đạt được và những mặt chưa
đạt được trong thực hiện chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2013 - 2016
1. Mặt đạt được, nguyên nhân
khách quan, chủ quan
1.1. Mặt đạt được: Kết quả đạt được cụ thể trong năm học 2016-2017:
Kết quả đạt được cụ thể trong năm học
2016-2017:
- Tập thể lao động tiên tiến.
- Công đoàn đạt vững mạnh
xuất sắc cấp quận.
- Chi Đoàn đạt: Tốt
- Liên Đội đạt: Xuất sắc
- Chất lượng giáo dục toàn diện của trường trong những năm
gần đây:
+ Kết quả xếp loại hạnh kiểm
Năm học
|
Tổng số HS
|
XL Tốt
|
XL Khá
|
XL TB
|
XL Yếu
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
2014 - 2015
|
1080
|
994
|
92.04
|
76
|
7.04
|
10
|
0.93
|
0
|
0
|
2015 - 2016
|
1567
|
1443
|
92.09
|
115
|
7.34
|
09
|
0.57
|
0
|
0
|
2016 - 2017
|
1945
|
1754
|
90.18
|
178
|
9.15
|
13
|
0.67
|
0
|
0
|
+ Kết
quả xếp loại học lực
Năm học
|
Số HS
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Kém
|
TS
|
%
|
TS
|
%
|
TS
|
%
|
TS
|
%
|
TS
|
%
|
2014 - 2015
|
1080
|
497
|
46.02
|
438
|
40.56
|
129
|
11.94
|
11
|
1.02
|
5
|
0.46
|
2015 - 2016
|
1567
|
665
|
42.44
|
634
|
40.46
|
230
|
14.68
|
33
|
2.11
|
5
|
0.32
|
2016 - 2017
|
1945
|
686
|
35.27
|
815
|
41.90
|
380
|
19.54
|
58
|
2.98
|
6
|
0.31
|
v
Đánh giá chung:
- Chất lượng giáo dục toàn
diện học sinh ổn định, có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, năm học gần nhất kết
quả chưa khả quan nhất là học sinh yếu tăng, tuyển sinh 10 thấp ( nằm trong 03
trường có học sinh tuyển sinh thấp nhất quận)
1.2 Nguyên nhân
a/ Nguyên nhân khách quan:
- Sự hỗ trợ của lãnh đạo,
chính quyền các cấp và lãnh đạo ngành giáo dục đào tạo.
- Sự quan tâm, phối hợp tốt
của phụ huynh học sinh.
b/ Nguyên nhân chủ quan:
- Sự nỗ lực của từng thành
viên trong hội đồng sư phạm, đặc
biệt là các thầy cô giáo.
- Sự phấn đấu vươn lên của học
sinh nhà trường.
2.
Mặt chưa đạt được, nguyên nhân
khách quan, chủ quan
2.1.
Mặt chưa đạt được
- CB-GV-NV
chưa tạo thành một khối đoàn kết thống nhất, tinh thần vì cái chung, vì tập thể
ở một số cá nhân rất hạn chế.
- Chất lượng
giáo dục toàn diện thiếu tính ổn định. Học
sinh thi lại, ở lại lớp, bỏ học nhiều. Nhiều môn giáo viên không đạt chỉ tiêu đề
ra ở cuối các học kì. Kết quả tuyển sinh 10 thấp. (là
trong 03 trường có học sinh tuyển sinh thấp nhất quận), kết quả học sinh giỏi
quận, thành phố rất khiêm tốn.
- Nề nếp kỉ cương của giáo viên và học
sinh chưa tốt. Rất nhiều HS không tham gia học thêm tại trường. Việc học sinh nghỉ bỏ học giữa chừng còn cao.
- Thư viện thiếu nhiều sách, hoạt động
thiếu hiệu quả.
- Việc sắp xếp qui hoạch phòng học,
phòng chức năng chưa thật hợp lí (ví dụ việc cho học sinh học trên hội trường).
- Quản lí hồ sơ tài chính chưa đúng
nguyên tắc.
a/ Nguyên nhân khách quan:
- Trường mới thành lập, nhân
sự còn thiếu do tuyển dụng không được.
- Phụ huynh địa bàn phường
nghèo, cuộc sống nhiều gia đình khó khăn ảnh hưởng đến sự đầu tư cho việc học của
con em.
- Việc nghỉ bỏ học giữa chừng
của học sinh chưa được phụ huynh quan tâm, có tác động ảnh hưởng tiêu cực đến
tinh thần của những phụ huynh khác.
b/ Nguyên nhân chủ quan:
- Hai phó hiệu trưởng thiếu sự phối hợp
nhịp nhàng trong công tác, hiệu trưởng điều hành, quản lí còn dựa trên tình cảm
thay vì dựa trên hệ thống các nội qui, qui chế cơ quan, đơn vị đã ban hành. Cán
bộ quản lí chưa quan tâm toàn diện đến mọi mặt hoạt động của nhà trường, chưa tạo
ra một phong trào thi đua tích cực trong hội đồng sư phạm, quản lí thiếu sâu
sát trong kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, công tác nhiệm vụ được giao của GV-
NV nhà trường.
- Không ít giáo viên, nhân viên thiếu tự
giác thực hiện nội qui, thiếu tinh thần cầu tiến, thiếu trách nhiệm và tinh thần
cống hiến, đề cao lợi ích cá nhân, thiếu tinh thần phê và tự phê.
- Giáo viên mới nhiều nên thiếu kinh
nghiệm giảng dạy và ôn tập cho HS, nhất là ôn tập thi tuyển sinh 10.
3.
Các vấn đề ưu tiên cần giải quyết trong giai đoạn tiếp theo
3.1. Danh mục vấn đề
a. Tập trung cải tiến
phương pháp làm việc hiệu quả, khoa học, nâng cao tính kỉ luật trong cơ quan.
b. Nâng cao và phát
triển trình độ đội ngũ đáp ứng yêu cầu cho công tác giáo dục toàn diện: đủ về số
lượng, đạt chuẩn về chất lượng.
c. Tăng cường các hoạt
động giáo dục toàn diện, xây dựng “Môi trường thân thiện, học sinh tích cực”.
Nâng cao chất lượng về giáo dục đại trà và mũi nhọn. Cải thiện kết quả tuyển
sinh 10 và học sinh giỏi thành phố
d. Làm tốt công tác xã
hội hóa. Huy động các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển cao của
xã hội.
3.2. Các vấn đề cần ưu tiên giải quyết
a. Làm tốt công tác
giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, nâng cao nhận thức cho CB, GV, NV, HS và
cả phụ huynh.
b.Tiếp tục củng cố đội
ngũ về năng lực và phẩm chất.
c. Huy động các nguồn
lực để phát triển nhà trường.
d. Tiếp tục tổ chức
các hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh.
e. Tiếp tục đầu tư sửa
chữ cơ sở vật chất bị xuống cấp; mua sắm
trang thiết bị dạy học theo yêu cẩu của GV.
B.
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
1.
Sứ mệnh
Giáo dục học sinh trở
thành công dân có tri thức, yêu thích lao động, có đủ sức khỏe, năng lực và
tinh thần vượt khó để sẵn sàng tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
2.
Tầm nhìn
Xây dựng môi trường
làm việc năng động hiệu quả “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
3.
Giá trị cốt lõi
Học sinh
- Có lòng yêu nước,
yêu CNXH, có sức khỏe, có tính kỉ luật
- Có kiến thức khoa học,
biết ứng xử tốt, có tính kiên nhẫn và năng động.
- Có lòng nhân ái, có
lòng tự trọng, có tính trung thực
Trường phấn đấu làm tốt
những công tác giáo dục toàn diện để học sinh trở thành những công dân năng động,
có kiến thức, có kĩ năng ứng dụng và kĩ năng sống. Biết coi trọng các giá trị đạo
đức và truyền thống để trở thành những công dân hữu ích, biết chia sẻ và giúp đỡ
người khác, có lòng yêu nước và ý thức cộng đồng cao.
4. Phương châm hành động
Tất cả vì học sinh
thân yêu.
C. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
1. Mục tiêu chung
1.1. Nâng cao chất lượng
đội ngũ CB-GV-NV: có tinh thần kỉ luật, khát vọng cống hiến, tự giác, biết sống
vì cái chung, mạnh về tay nghề, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, làm việc có
hiệu quả. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng cá thể hóa, góp phần xây dựng
môi trường văn minh, thân thiện, an toàn, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục
trong thời đại mới.
1.2. Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện. Chú trọng giáo dục đạo đức, phối hợp hài hòa giữa giáo dục
cơ bản và chuyên sâu HS có khả năng tự khám phá, phát triển và vận dụng kiến thức,
có trách nhiệm với bản thân gia đình và xã hội, biết hợp tác, giao tiếp và nỗ lực
phấn đấu trong học tập và rèn luyện.
1.3. Huy động mọi nguồn
lực để phát triển tốt nhà trường. Hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị. Tận dụng
tiện ích của công nghệ thông tin trong điều hành quản lí đơn vị, trong giảng dạy
và các hoạt động khác.
4. Xây dựng nhà trường
phát triển đi lên, ổn định bền vững; đạt kiểm định chất lượng giáo dục (đánh
giá ngoài) ở mức 2 - trường chuẩn quốc gia. Học sinh gắn bó, tự hào là HS trường
THCS Tân Sơn. Phụ huynh tin tưởng vào chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường.
Từng bước kéo giảm tỉ lệ học sinh lưu ban bỏ học.
5. Bằng chỉ tiêu chung
của quận ở tất cả các nội dung đánh giá.
Thi đua các năm học được đánh giá từ A2
trở lên cho tất cả các mặt hoạt động.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đội ngũ CB-GV-NV
- 100% giáo viên đạt
chuẩn (Cao đẳng) và phấn đấu trên 90% giáo viên đạt trình độ Đại học trở lên,
trên 50% giáo viên môn Anh đạt chuẩn B2.
- 90% giáo viên đạt kết
quả BDTX hằng năm từ khá trở lên.
- 90% giáo viên đạt
chuẩn giáo viên từ Khá trở lên.
- 100% giáo viên đạt
trình độ A Tin học và ƯDCNTT. Trên 20% giáo viên đạt trình độ trung cấp lý luận
chính trị - hành chính.
- Phấn đấu có giáo
viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp quận, cấp Thành phố; có đủ giáo viên theo yêu cầu
giảng dạy.
- Công tác kiểm định
chất lượng giáo dục: Đạt cấp độ 2 – chuẩn quốc gia (năm học 2021 - 2022).
- 100% CB-GV-NV đạt
các chỉ tiêu đề ra đầu năm học; thực hiện tốt kỉ cương nề nếp của nhà trường.
2.2. Học sinh
- Về hạnh kiểm học sinh
cuối năm học: giữ vững tỉ lệ Tốt, Khá >=98%.
- Về học lực học sinh
cuối năm học: giảm tỉ lệ yếu, kém, học sinh bỏ học; tăng học lực Khá, Giỏi.
- Giảm thiểu đến mức
thấp nhất tỉ lệ học sinh lưu ban bỏ học.
- Phong trào Đội, TDTT
luôn đạt thành tích cao trong Quận.
- Học sinh có tinh thần
kỉ luật cao, tự giác thi đua học tập tốt, sống có ước mơ hoài bão, năng động
sáng tạo. Không có học sinh bị hình thức kỉ luật đuổi học 1 năm.
- Kết quả thi học sinh
giỏi các cấp, đặc biệt là thi tuyển sinh 10 tiến bộ theo từng năm.
- Học sinh tích cực
tham gia đọc sách và chơi thể thao.
2.3. Cơ sở vật chất, thiết bị
- 100% phòng học bàn
ghế đạt chuẩn, đủ điều kiện phục vụ học tập.
- Trang bị đầy đủ các
trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm Lý, Hóa, Sinh để đáp ứng nhu cầu dạy và
học.
- Đầu tư cho thư viện.
Làm thư viện xanh để thuận lợi trong việc đưa sách đến với học sinh.
D.
CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
I.
Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Chuyển từ định hướng
“Lấy giáo viên làm trung tâm” sang “Lấy học sinh làm trung tâm”.
Chuyển dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh. Kết hợp
hài hòa các phương pháp dạy học truyền thống và tích cực để phát triển năng lực
học sinh.
Nội dung học tập đạt
chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục học sinh
liên hệ thực tế trong cuộc sống.
Tạo môi trường học tập
thoải mái, cởi mở, khuyến khích học sinh bày tỏ quan điểm. Động viên những nỗ lực,
tiến bộ của học sinh.
Đánh giá học sinh phù
hợp, chính xác theo đúng hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
II.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lí nhà trường, nâng cao chất lượng và phát triển
đội ngũ trong nhà trường
1.
Cán bộ quản lý
Thực hiện tốt nhiệm vụ
quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh.
Có kế hoạch thực hiện
quản lý rõ ràng, có văn bản phân công cụ thể cho từng giáo viên, nhân viên thực
hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh.
Thường xuyên kiểm tra
hiệu quả các hoạt động giáo dục, quản lý học sinh của từng giáo viên, nhân
viên.
Tổ chức rà soát các biện
pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục của trường theo từng học kì.
Nâng cao nghiệp vụ sư
phạm, tin học, tiếng Anh và trình độ lý luận chính trị.
Thực hiện tốt sự phối
hợp và là hạt nhân đoàn kết, là tấm gương sáng để GV, NV noi theo.
2.
Phát triển đội ngũ:
Đây vừa là mục tiêu vừa
là động lực phát triển nhà trường, vì vậy là nhiệm vụ của tập thể cán bộ viên
chức nhà trường. Tạo động lực làm việc cho CB-GV-NV nhà trường. Hỗ trợ giáo
viên phát triển chuyên môn và nhân cách đạo đức nhà giáo, từng bước nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho CB-GV-NV.
a. Giáo viên
Tất cả các giáo viên
tham gia đầy đủ và có chất lượng các đợt bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp
vụ và học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị.
100% giáo viên phải đảm
bảo tốt về 3 lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức chuyên
môn; kĩ năng sư phạm.
b. Nhân viên
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
được phân công.
Tạo điều kiện thuận lợi
cho tất cả nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ và đáp ứng yêu cầu các công việc được phân công.
3.
Nâng cao chất lượng giáo dục
Nâng cao kết quả học tập
và hạnh kiểm của học sinh theo từng năm học, đảm bảo không có học sinh bỏ học,
hạn chế tỉ lệ lưu ban của học sinh. Đặc biệt quan tâm đến kết quả tuyển sinh 10
và học sinh giỏi cấp quận, cấp thành phố.
Chú trọng việc giáo dục
thể chất cho học sinh, đảm bảo an toàn vệ sinh ăn uống, vệ sinh phòng bệnh,
phòng dịch.
Tổ chức tốt các hoạt động
ngoài giờ lên lớp đạt hiệu quả, lưu ý đến việc rèn luyện kĩ năng sống cho học
sinh.
III.
Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học theo hướng đa dạng
hoá và hiện đại hoá
Sử dụng kinh phí tiết
kiệm, hợp lý, hiệu quả và huy động thêm các nguồn kinh phí từ các lực lượng xã
hội cho các hoạt động giáo dục. Quản lý, công khai và kiểm tra theo quy định hiện
hành.
Đảm bảo đầy đủ phòng học,
phòng chức năng. Duy trì và tăng cường hiệu quả việc sử dụng cơ sở vật chất,
thiết bị hiện có và bổ sung kịp thời. Tạo điều kiện cho học sinh có sân chơi,
bãi tập và tham gia các hoạt động ngoại khóa.
IV.
Nâng cao chất lượng quản lí toàn diện nhà trường bằng công
nghệ thông tin
Tăng cường thiết bị và
công nghệ hiện đại hỗ trợ công tác tin học, khai thác hệ thống truy cập
internet, mở rộng phòng máy.
Khai thác triệt để các
nguồn lực thông tin, nguồn lực vật chất và nguồn lực tài chính nhằm tạo lập,
tích lũy một cách hệ thống, đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
thường xuyên định kì về sử dụng CSVC - thiết bị và khai thác thông tin.
Trang bị máy móc hiện
đại phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Theo dõi và thực hiện việc bổ sung kịp
thời sách giáo khoa, sách nghiệp vụ, tài liệu tham khảo.
Chú trọng đảm bảo nhà
vệ sinh sạch, đẹp, tạo tâm lý thoải mái cho học sinh sử dụng. Có hệ thống nước
sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
V.
Thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục, huy động nguồn lực tài chính, xã hội
hoá giáo dục
Chấp hành định mức quy
định của Nhà nước. Phân bổ nguồn vốn theo nhu cầu về những hạng mục ưu tiên.
Việc huy động và sử dụng
các nguồn vốn minh bạch và công khai.
Tất cả các thành viên
trong nhà trường nắm được kế hoạch tài chính trường.
Tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát nội bộ về tài chính.
Nâng cao chất lượng,
hiệu quả của công tác tài chính. Thực hiện công khai theo quy định.
VI.
Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội, tăng cường giao
lưu, hợp tác quốc tế
Nhà trường phối hợp với
chính quyền địa phương, các lực lượng xã hội thực hiện kế hoạch giáo dục đúng độ
tuổi và triển khai thực hiện có hiệu quả. Tham mưu với chính quyền địa phương,
trao đổi với cha mẹ học sinh nhằm ngăn chặn những trường hợp có nguy cơ bỏ học.
Lập kế hoạch phân công
và huy động lực lượng giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động hỗ trợ giáo dục.
Kết hợp tốt với Ban đại
diện Cha mẹ học sinh, Chi hội khuyến học nhằm chăm lo giáo dục học sinh hiệu quả
từ vật chất đến tinh thần: Tuyên truyền kịp thời với phụ huynh các chủ trương,
chính sách của ngành. Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh phụ đạo học sinh yếu, bồi
dưỡng học sinh giỏi, giáo dục học sinh có biểu hiện chưa ngoan, chăm lo học
sinh khuyết tật. Tham mưu với Cha mẹ học sinh tham gia các hoạt động của trường,
thông qua việc thực hiện các công trình mà nghị quyết Đại hội CMHS đề ra, vận động
quỹ khen thưởng học sinh giỏi, tặng học bổng, quà Tết cho học sinh nghèo, ủng hộ
về cơ sở vật chất, cây xanh.
VII.
Về văn hóa nhà trường
Mỗi thành viên cần hiểu
và nắm rõ tầm quan trọng của văn hóa nhà trường. Từ đó, tích cực và quyết tâm
xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường theo các định hướng sau:
- Nuôi dưỡng bầu không
khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy, yêu thương và tôn trọng lẫn nhau.
- Mỗi thành viên đều
biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, luôn có ý thức chia sẻ
trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc ra các quyết định dạy và học.
- Sẵn sàng chia sẻ
kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn.
- Ban giám hiệu chia sẻ
quyền lực: trao quyền, khuyến khích tự chịu trách nhiệm.
- Khuyến khích giáo viên
cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học.
- Khuyến khích hợp
tác, sáng tạo và đổi mới.
- Tạo ra một môi trường
học tập có lợi nhất cho học sinh:
+ Học sinh cảm thấy
thoải mái, vui vẻ, ham học.
+ Học sinh được tôn trọng,
được đối xử công bằng.
+ Học sinh thấy rõ
trách nhiệm của mình.
+ Học sinh tích cực
tìm hiểu, khám phá kiến thức mới.
+ Học sinh phấn đấu, nỗ
lực trong học tập và các hoạt động khác.
+ Tạo ra môi trường
thân thiện cho học sinh.
+ Văn minh, thân thiện,
an toàn.
+ Khuyến khích học
sinh phát biểu, bày tỏ quan điểm cá nhân.
- Xây dựng mối quan hệ
ứng xử tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau giữa thầy và trò.
- Xây dựng các quy tắc
giao tiếp, ứng xử với mọi người trong nhà trường, theo các nguyên tắc sau:
+ Tôn trọng người khác.
+ Biết tôn trọng lời hứa.
+ Tính trung thực.
+ Tránh chỉ trích làm
tổn thương người khác.
+ Đề cao ưu điểm của
người khác.
+ Đặt vị trí mình vào
vị trí của người khác để đối xử.
- Xây dựng các quy tắc
ứng xử với môi trường:
+ Tôn trọng giữ gìn vệ
sinh nơi công cộng.
+ Biết bảo vệ sức khỏe
của cộng đồng.
+ Ý thức bảo vệ môi
trường sống.
+ Ý thức tiết kiện tài
sản chung.
VIII.
Về lãnh đạo và quản lý
Những vấn đề then chốt
trong đổi mới lãnh đạo và quản lý nhà trường là:
- Lập kế hoạch chiến
lược phát triển nhà trường.
- Phát triển đội ngũ
nhà trường.
- Xây dựng và phát triển
văn hóa nhà trường.
- Huy động nguồn lực
cho giáo dục.
- Phát triển giáo dục
toàn diện học sinh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ cấu tổ chức
Để định hướng phát triển
nhà trường, đáp ứng nhu cầu giáo dục, trường thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế
hoạch chiến lược gồm các thành viên cấp ủy Chi bộ, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,
Chủ tịch Công đoàn, Tổ trưởng chuyên môn, Bí thư Chi đoàn, Tổng phụ trách Đội,
đại diện Ban thanh tra nhân dân và đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Ban chỉ đạo là bộ phận
chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai và thực hiện kế hoạch chiến lược.
Đánh giá, sơ kết, điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn thực hiện đảm
bảo sát với tình hình thực tế của đơn vị.
Hằng năm, có điều chỉnh
bổ sung nhân sự cho phù hợp thực tế.
2. Chỉ đạo thực hiện
2.1. Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý
Người cán bộ quản lý
giáo dục phải là một nhà chính trị, một nhà sư phạm, một nhà tổ chức và một nhà
chuyên môn. Vì vậy, việc nâng cao năng lực cán bộ quản lý là điều cần phải thực
hiện dưới các hình thức cử đi học quản lý, lớp trung cấp, cao cấp lý luận chính
trị, hành chính, chuyên môn...
Mỗi CBQL thường xuyên
rèn luyện phẩm chất, nhân cách, làm gương sáng cho GV, NV…
Tạo tác phong công
nghiệp làm việc có kế hoạch, khoa học và sáng tạo cho phù hợp với thực tế của
trường nhưng vẫn đảm bảo đúng chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của
ngành, có hiệu quả trong công việc.
Duy trì nề nếp sinh hoạt
định kì hằng tuần, hằng tháng, có sơ kết đánh giá ưu khuyết đề ra phương hướng
kế hoạch. Học tập kinh nghiệm quản lý của đồng nghiệp. Thường xuyên phê và tự
phê, biết lắng nghe ý kiến quần chúng, phát huy dân chủ. Tạo sự đoàn kết và phối
hợp tốt trong công tác.
CBQL thể hiện tinh thần
trách nhiệm trong công việc mình đảm nhiệm, đúng tiến độ, đúng thời gian.
Quản lý chặt chẽ giáo
viên - nhân viên theo đúng chức năng nhiệm vụ được phân công và thường xuyên tổ
chức kiểm tra để phát hiện, uốn nắn kịp thời những sai sót, yếu kém và lệch lạc
của giáo viên - nhân viên.
Coi trọng công tác xây
dựng và phát triển Đảng trong nhà trường.
Xây dựng và đào tạo lực
lượng kế cận bằng cách giao việc, tạo điều kiện cọ sát với thực tế. Có nhận xét
và rút kinh nghiệm định kì.
Bổ sung cán bộ quản lý
có năng lực phẩm chất đạo đức.
Chỉ đạo xây dựng “Môi
trường thân thiện, học sinh tích cực”.
2.2. Thực hiện chương
trình, kế hoạch đào tạo
Tăng cường đội ngũ quản
sinh, hợp đồng với những GV, NV có trách nhiệm, có năng lực (điều phối các nguồn
thu trả lương thích hợp để tạo sự gắn bó với trường, an tâm công tác).
Thực hiện quy chế quản
sinh: hướng dẫn, tập huấn đầy đủ.
Cùng với Ban đại diện
Cha mẹ học sinh phối hợp với chính quyền địa phương, công an, ban bảo vệ dân phố
để hỗ trợ về an toàn, an ninh trường học.
2.3. Thực hiện mục
tiêu phổ cập THCS
Phối hợp với chuyên
trách phổ cập giáo dục và hội đồng giáo dục phường lập danh sách học sinh đang
theo học, học sinh bỏ học để chính quyền có kế hoạch cùng với trường vận động
trở lại lớp.
Không để học sinh bỏ học
vì khó khăn kinh tế, tham mưu với địa phương, Hội Khuyến hội phường, Đoàn đội,
các hội từ thiện để thực hiện chế độ chính sách theo quy định để hỗ trợ học phí
cho những em có hoàn cảnh đặc biệt diện chính sách, diện xóa đói giảm nghèo.
Đẩy mạnh hoạt động
phòng tư vấn để phụ huynh và học sinh được tư vấn về tâm sinh lý lứa tuổi, tháo
gỡ những vấn đề trong phương pháp dạy con, học sinh tìm hiểu tháo gỡ những vướng
mắc với cha mẹ bạn bè ở tuổi mới lớn góp phần nâng cao giáo dục đạo đức cho học
sinh, tránh tình trạng học sinh bỏ học vì có mâu thuẫn với gia đình, thầy cô...
2.4. Xây dựng đội ngũ
giáo viên
a. Xây dựng tập thể
đoàn kết: Cần xác định đoàn kết nội bộ là một trong những tiêu chí, là yếu tố
mang tính quyết định để phát triển đơn vị. Từ đó, xây dựng nhận thức “Mất đoàn
kết dẫn đến mất ổn định, mất ổn định sẽ dẫn đến không thể phát triển”.
Vận động Công đoàn
viên thực hiện tốt cuộc vận động “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”,
chủ đề “Sống có trách nhiệm” và thực hiện xây dựng “Trường học thân thiện, học
sinh tích cực”.
Tích cực thực hiện “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo chủ đề từng năm: 100%
CB-GV-NV tham gia.
b. Xây dựng đội ngũ về
số lượng và trình độ đào tạo
Tiếp tục cử đi học để
nâng cao tỉ lệ giáo viên trên chuẩn: mỗi năm thêm 1 đến 2 giáo viên đạt trên
chuẩn.
Thực hiện nghiêm túc
chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo sự chỉ đạo của Bộ, kế hoạch của Sở, của
Phòng hàng năm.
Tham gia đầy đủ các đợt
tập huấn bồi dưỡng về chính trị và chuyên môn nghiệp vụ: 100% giáo viên.
Đẩy mạnh công tác phát
triển Đảng viên mới: kết nạp từ 1 đến 2 đảng viên mới/ năm học.
Đẩy mạnh phong trào
thi đua “Hai tốt”, thực hiện bồi dưỡng lực lượng trẻ phấn đấu để có ít nhất 20%
giáo viên đăng kí giáo viên dạy giỏi và đạt cấp Quận.
Tăng cường dự giờ thăm
lớp, học tập lẫn nhau không để có trường hợp dự giờ bị đánh giá yếu hoặc cuối
năm xếp loại yếu kém.
2.5. Xây dựng cơ sở vật
chất, môi trường giáo dục, cảnh quan sư phạm đáp ứng yêu cầu giáo dục
Tiếp tục tranh thủ được
sự quan tâm của các cấp lãnh đạo để trường thực hiện dự án nâng cấp cơ sở vật
chất.
Trang bị phòng Y tế,
tiếp tục cải tạo hệ thống phòng vệ sinh học sinh.
Có phòng phục vụ cho
giáo viên, nhân viên nghỉ trưa.
Cổng trường, sân chơi
sẽ được cải tạo cho phù hợp với cảnh quan sư phạm, có chú ý độ che phủ của cây
xanh bằng các bồn hoa, cây kiểng.
Hệ thống điện và hệ thống
thoát nước sẽ được cải tạo tốt; sơn lại phòng học.
Tiếp tục hoàn thiện
Thư viện tiên tiến: đạt thư viện tiên tiến, đầu tư sách cho thư viện.
Xây dựng “Trường học
xanh, sạch, đẹp, an toàn”: đạt đơn vị văn hóa.
2.6. Thực hiện chủ
trương xã hội hóa giáo dục
Phối hợp cùng chính
quyền địa phương tổ chức đại hội giáo dục cấp cơ sở với nội dung thiết thực.
Nhà trường chủ động đề
xuất các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương và kế hoạch do đại hội giáo
dục đề ra.
Thực hiện dưới nhiều
hình thức tuyên truyền trong cộng đồng về mục tiêu giáo dục, nội dung, phương
pháp, chương trình thay sách giáo khoa, cách đánh giá học sinh THCS theo hướng
mới tạo điều kiện để cộng đồng tham gia vào hoạt động giáo dục.
Họp phụ huynh học sinh
định kì 3 lần/ năm thông báo kế hoạch giảng dạy của trường, kế hoạch học tập của
học sinh. Kịp thời thông báo với phụ huynh những trường hợp học sinh có nguy cơ
thi lại, ở lại hoặc rớt tốt nghiệp, vi phạm đạo đức... để có sự phối hợp theo
dõi, giúp đỡ học sinh đạt kết quả tốt trong học tập và hạnh kiểm.
Tổ chức sinh hoạt với
thường trực Ban đại diện cha mẹ học sinh trường định kì 5 lần/ năm để chủ động
đề xuất những yêu cầu, biện pháp trong việc giáo dục học sinh, hỗ trợ khen thưởng
học bổng cho học sinh nghèo, ngoan, giỏi, chăm lo phụ đạo cho học sinh yếu
kém...
Kết hợp với địa phương
tham gia hội đồng giáo dục, tuyên truyền bà con tổ dân phố thông tin những nỗ lực
vươn lên của trường tạo niềm tin trong nhân dân.
3. Lộ trình - tiến độ thực hiện
* Giai đoạn 1:
Năm học 2017-2018: Phổ
biến lấy ý kiến đóng góp, hoàn thành và triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược.
Bồi dưỡng đội ngũ CB-GV-NV, tập trung đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng
giáo dục.
* Giai đoạn 2:
Năm học 2018-2019: Điều
chỉnh, bổ sung kế hoạch chiến lược cho phù hợp với yêu cầu mới. Tập trung bổ
sung, nâng cấp cơ sở vật chất, các phòng chức năng, phòng bộ môn theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa.
Năm học 2019-2020: Tiếp
tục điều chỉnh bổ sung thực hiện kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà
trường.
Năm học 2020-2021: Đẩy
mạnh các hoạt động đã được đề ra trong kế hoạch, nâng cao chất lượng giáo dục,
thu thập thông tin, kiểm tra đánh giá, sơ kết rút kinh nghiệm việc thực hiện Kế
hoạch chiến lược giai đoạn 2017-2022. Đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ
1.
* Giai đoạn 3:
Năm học 2021 – 2022:
Hoàn tất thực hiện kế hoạch chiến lược.
4. Phân công thực
hiện
Hiệu trưởng: Tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng CB-GV-NV nhà trường. Thành lập
Ban Chỉ đạo thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm,
đề xuất nội dung, biện pháp điều chỉnh, bổ sung trong kế hoạch từng năm học.
Phó Hiệu trưởng: Với
nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ
thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những
giải pháp thực hiện.
Chủ tịch công đoàn, Bí
thư Chi đoàn, Tổng phụ trách: Triển khai thực hiện kế hoạch trong đoàn thể được
phân công phụ trách. Báo cáo thường kỳ nội dung, biện pháp, đề xuất những giải
pháp để thực hiện.
Tổ trưởng chuyên môn:
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong từng tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế
hoạch của các thành viên, tìm hiểu nguyên nhân các vấn đề nảy sinh trong quá
trình thực hiện, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch ngày càng hiệu quả.
Cán bộ, giáo viên,
nhân viên: Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng
kế hoạch công tác cá nhân theo phần việc, từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện
kế hoạch theo từng học kì, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
Trách nhiệm của học
sinh: Ra sức rèn luyện đạo đức và nỗ lực học tập theo phương châm “Chăm ngoan –
Học tốt” và khẩu hiệu hành động: “Tự tin – Đoàn kết – Vượt khó – Vươn lên”, có
ý kiến đóng góp xây dựng nhà trường của các tổ chức đoàn thể. Tích cực tham gia
hoạt động để sau khi tốt nghiệp THCS có kiến thức, kĩ năng cần thiết đáp ứng
yêu cầu xã hội, tiếp tục học trung học hoặc học nghề. Phấn đấu trở thành những
người công dân tốt.
Trách nhiệm của Ban đại
diện cha mẹ học sinh và cha mẹ học sinh: Phối hợp với nhà trường, giáo dục và bồi
dưỡng cho học sinh các giá trị cốt lõi trong hệ thống giá trị của kế hoạch chiến
lược. Hỗ trợ tinh thần, vật chất xây dựng đóng góp ý kiến giúp nhà trường hoàn
thành thắng lợi các mục tiêu phát triển từng giai đoạn của kế hoạch chiến lược.
5. Tiêu chí đánh giá
Theo
các tiêu chí đánh giá của thông tư 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy định về
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng
giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị
1.1. Đối với Bộ Giáo dục
và Đào tạo
Hệ thống văn bản chỉ đạo
hoạt động của ngành Giáo dục và Đào tạo cần nghiên cứu kĩ để sử dụng lâu dài,
tránh bổ sung hoặc thay đổi chỉ sau một thời gian ngắn áp dụng.
Cần tiếp tục thực hiện
giảm tải nội dung chương trình ở một số môn do quá nặng nề.
1.2. Đối với Thành phố
và Quận: Không
2. Kết luận
Trường THCS Tân Sơn lập
kế hoạch chiến lược phát triển này để giúp nhà trường có tầm nhìn về tương lai,
khắc phục từng bước những yếu kém, bất cập hiện nay tạo điều kiện để nhà trường
thực hiện tốt sứ mệnh của mình góp phần thực hiện chiến lược phát triển giáo dục
của quận Gò Vấp và Thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2022./.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT Gò Vấp (để b/c);
- CB-GV-NV (để thực
hiện);
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
(đã
kí)
Nguyễn Thị Bích Liên
|
PHÊ DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
QUẬN GÒ VẤP
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................